Mạo từ (Article)
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về chức năng, vị trí, hình thức của mạo từ; sự khác biệt trong cách dùng của ba loại mạo từ a, an, the và những trường hợp không dùng tới mạo từ trước danh từ nhé!
Mạo từ có 2 loại: mạo từ không xác định và mạo từ xác định
1. Mạo từ (Article) không xác định (a/an)
- Cách dùng
– Với danh từ số ít được đề cập đến lần đầu tiên
Ví dụ: I bought a computer yesterday. (Hôm qua tôi đã mua một cái máy tính.)
– Với danh từ số ít khi chúng ta nói về một cái gì đó chung chung
Ví dụ: Susan’s reading a book. (Susan đang đọc một cuốn sách.)
– Chúng ta sử dụng ‘a’ trước một phụ âm và ‘an’ trước một nguyên âm
Ví dụ: A director, a company, a fax; An assistant, an office, an overdraft
– Với công việc và nghề nghiệp
Ví dụ:
I’m an architect. (Tôi là một kiến trúc sư.)
He’s a lawyer. (Anh ấy là một luật sư.)
2. Mạo từ (Article) xác định (the)
- Cách dùng
– Nói về một danh từ lần thứ hai
Ví dụ: I have bought a modem. The modem cost $30. (Tôi vừa mới mua một chiếc modem. Nó có giá 30 đô la.)
– Người nói và người nghe đều biết điều đối tượng mà người nói đề cập đến.
Ví dụ: I’m going to the canteen – I’ll be back in twenty minutes. (Tôi sẽ đi tới căng tin – Tôi sẽ quay về trong 20 phút nữa.)
– Đứng trước sông, kênh, biển, đại dương, quần đảo, sa mạc và dãy núi.
Ví dụ: The Sein, the Red River, the Atlantic, the Alps (sông Seine, sông Hồng, Đại Tây Dương, dãy núi Anpơ)
– Đứng trước tên của các quốc gia khi chúng ở dạng số nhiều:
Ví dụ: The Philippines, the Netherlands
– Đứng trước tên gia đình, dòng họ
Ví dụ: The Smiths
– Đứng trước tên khách sạn và nhà hàng
Ví dụ: The Intercontinental, the Sheraton
– Đi với một danh từ được xác định bởi một cụm danh từ hoặc một mệnh đề
Ví dụ: She is the girl whose father is Dr. Tomas. (Cô ấy là người có bố là bác sĩ Tomas.)
3. Những trường hợp không sử dụng mạo từ
– Danh từ số nhiều và danh từ không đếm được chung chung
Ví dụ:
She likes reading books. (Cô ấy thích đọc sách.)
She doesn’t like music. (Cô ấy không thích âm nhạc.)
– Đứng trước tên hồ, núi, châu lục, đất nước, thành phố, thị trấn, làng, đường phố
Ví dụ: Lake Superior, Mount Everest, Asia, France, London, Oxford Street (Hồ Superior – Hồ Thượng, núi Everest, châu Á, Pháp, London, đường Oxford)
– Đi với các lĩnh vực kinh doanh, tên người hoặc tên công ty
Ví dụ:
I work in computers. (Tôi làm việc trong lĩnh vực máy tính.)
Bill Gate is the Chairman of Microsoft. (Bill Gate là chủ tịch của Microsoft.)
– Đứng trước tên sân bay, nhà ga và hải cảng
Ví dụ: Sydney Harbour, Noi Bai Airport (Cảng Sydney, Sân bay Nội Bài)
– Đi với bữa ăn
Ví dụ: breakfast, lunch, dinner (bữa sáng, bữa trưa, bữa tối)
– Đi với trường học, lớp học, trường cao đẳng, trường đại học, nhà, nơi làm việc, nhà thờ, bệnh viện, nhà tù, thị trấn…
Ví dụ: She goes to work at 7 o’clock every day. (Cô ấy đi làm lúc 7 giờ hàng ngày.)
– Đi với By + phương tiện giao thông
Ví dụ: Go by bus, by train, by motorbike…(Đi bằng xe buýt, bằng tàu hỏa, bằng xe máy…)4. Những lỗi thường gặp
- Không dùng a/an trước danh từ đếm được số ít
Ví dụ: She watches movie every day. à She watches a movie every day.
(Cô ấy xem một bộ phim mỗi ngày.)
- Dùng ‘‘the’’ hoặc ‘‘a’’ trước bữa ăn
Ví dụ: I often go to work after the breakfast. à I often go to work after breakfast. (Tôi thường đi làm sau bữa sáng.)
- Dùng “an” trước những từ bắt đầu là một nguyên âm nhưng được phát âm như một phụ âm
Ví dụ:
An university à A university /ˌjuː.nɪˈvɜː.sɪ.ti/
An uniform à A uniform /ˈjuː.nɪ.fɔːm/